Các lĩnh vực chưa được tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài

Hoạt động đầu tư nước ngoài vào Việt Nam được xem là một mắt xích trong mối quan hệ kinh tế quốc tế, là bàn đẩy giúp phát triển nền kinh tế của cả nước. Hiện tại, Việt Nam đang thu hút mạnh mẽ cũng như đang ngày càng tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư. Đây cũng được xem là một trong những xu hướng tất yếu trong mũi nhọn của nền kinh tế của mỗi quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng.

Chính vì vậy, không khó hiểu khi Nhà nước ta có những cơ chế mở cửa, thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Càng là những nước đang thuộc diện đang phát triển, thì chính sách này càng nên được đẩy mạnh. Bởi nó mang lại nhiều lợi ích cho chính quốc gia đó, không những về mặt kinh tế, phát triển xã hội mà còn giải quyết bài toán việc làm cho người dân Việt Nam.

Mặc dù FDI mang lại nhiều lợi ích phát triển cho đất nước, nhưng pháp luật Việt Nam có những quy định chặt chẽ về hoạt động đầu tư đầu tư nước ngoài, hạn chế các lĩnh vực chưa được tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài (nhà đầu tư nước ngoài chưa được phép đầu tư vào Việt Nam) theo Phụ lục I – Nghị định số 31/2021/NĐ-CP, ban hành ngày 26/03/2021 như sau:

1. Kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện độc quyền nhà nước trong lĩnh vực thương mại.

2. Hoạt động báo chí và hoạt động thu thập tin tức dưới mọi hình thức.

3. Đánh bắt hoặc khai thác hải sản.

4. Dịch vụ điều tra và an ninh.

5. Các dịch vụ hành chính tư pháp, bao gồm dịch vụ giám định tư pháp, dịch vụ thừa phát lại, dịch vụ đấu giá tài sản, dịch vụ công chứng, dịch vụ của quản tài viên.

6. Dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

7. Đầu tư xây dựng hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.

8. Dịch vụ thu gom rác thải trực tiếp từ các hộ gia đình.

9. Dịch vụ thăm dò ý kiến công chúng (thăm dò dư luận).

10. Dịch vụ nổ mìn.

11. Sản xuất, kinh doanh vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.

12. Nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng.

13. Dịch vụ bưu chính công ích.

14. Kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa.

15. Kinh doanh tạm nhập tái xuất.

16. Thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối đối với các hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài không được thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối.

17. Thu, mua, xử lý tài sản công tại các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang.

18. Sản xuất vật liệu hoặc thiết bị quân sự; kinh doanh quân trang, quân dụng cho lực lượng vũ trang, vũ khí quân dụng, trang thiết bị, kỹ thuật, khí tài, phương tiện chuyên dụng quân sự và công an, linh kiện, bộ phận, phụ tùng, vật tư và trang thiết bị đặc chủng, công nghệ chuyên dùng chế tạo chúng;

19. Kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp và dịch vụ giám định về sở hữu trí tuệ.

20. Dịch vụ thiết lập, vận hành, duy trì, bảo trì báo hiệu hàng hải, khu nước, vùng nước, luồng hàng hải công cộng và tuyến hàng hải; dịch vụ khảo sát khu nước, vùng nước, luồng hàng hải công cộng và tuyến hàng hải phục vụ công bố Thông báo hàng hải; dịch Vụ khảo sát, xây dựng và phát hành hải đồ vùng nước, cảng biển, luồng hàng hải và tuyến hàng hải; xây dựng và phát hành tài liệu, ấn phẩm an toàn hàng hải.

21. Dịch vụ điều tiết bảo đảm an toàn hàng hải trong khu nước, vùng nước và luồng hàng hải công cộng; dịch vụ thông tin điện tử hàng hải.

22. Dịch vụ kiểm định (kiểm tra, thử nghiệm) và cấp Giấy chứng nhận cho các phương tiện giao thông vận tải (gồm hệ thống, tổng thành, thiết bị, linh kiện của phương tiện); dịch vụ kiểm định và cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với các phương tiện, thiết bị chuyên dùng, container, thiết bị đóng gói hàng nguy hiểm dùng trong giao thông vận tải; dịch vụ kiểm định và cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với các phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác và vận chuyển dầu khí trên biển; dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với các máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động được lắp đặt trên các phương tiện giao thông vận tải và phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác và vận chuyển dầu khí trên biển; dịch vụ đăng kiểm tàu cá.

23. Dịch vụ điều tra, đánh giá và khai thác rừng tự nhiên (bao gồm khai thác gỗ và săn bắn, đánh bẫy động vật hoang dã quý hiếm, quản lý quỹ gen cây trồng, vật nuôi và vi sinh vật sử dụng trong nông nghiệp).

24. Nghiên cứu hoặc sử dụng nguồn gen giống vật nuôi mới trước khi được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, đánh giá.

25. Kinh doanh dịch vụ lữ hành, trừ dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam.

Nghị định 31/2021/NĐ-CP ra đời trong đó có danh mục các ngành nghề kinh doanh chưa được tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài nói riêng và hạn chế tiếp cận đối với các nhà đầu tư nước ngoài nói chung được đánh giá là phù hợp với thông lệ quốc tế khi Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập sâu rộng với thế giới. Nếu nhà đầu tư nước ngoài không am hiểu pháp luật đầu tư tại Việt Nam sẽ dễ rơi vào trường hợp “công cốc” hoặc có thể vi phạm pháp luật mà không biết dẫn đến việc phải gánh chịu những hậu quả đáng tiếc. Để ngăn ngừa rủi ro pháp lý, vừa được tư vấn một cách đầy đủ và tiết kiệm thời gian, tiền bạc, nhà đầu tư nước ngoài nên sử dụng dịch vụ Tư vấn Đầu tư nước ngoài của công ty Luật Vicoly chúng tôi theo thông tin dưới đây

Công ty Luật TNHH Vicoly Hà Nội:

Địa chỉ: Số 17/10 Ngõ 121, phố Chùa Láng, Quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 07.6668.1111

Email: vicolylaw@gmail.com

    Chia sẻ:

Để lại thông tin tư vấn

G